ĐỒNG CỎ ÔN ĐỚI – TEMPERATE GRASSLAND

30 Tháng Mười Một, 2019

Đồng cỏ ôn đới bao gồm một hỗn hợp phong phú của các loại cỏ và các chi và được bao phủ bởi một số loại đất màu mỡ nhất thế giới” – và trong bài viết này, hãy cùng STEAM360 tìm hiểu về những nét chính về vùng đất này nhé!

1.Vị trí địa lý: Đồng cỏ nằm trên mọi lục địa ngoại trừ Nam Cực.

Đồng cỏ ôn đới được biểu diễn bằng màu xanh lục trên bản đồ thế giới

2.Lượng mưa: Lượng mưa thường rất cao theo mùa, với mùa đông tương đối khô và mùa hè ẩm ướt, và thường trung bình từ 30 đến 100 cm. Đồng cỏ ôn đới cũng thường xuyên xảy ra những mùa hạn hán nhất định.

Biểu đồ thể hiện lượng mưa và nhiệt độ của vùng đồng cỏ ôn đới

3.Nhiệt độ: Mùa đông thường rất lạnh, trung bình nhiệt độ có khi xuống tới -10 độ C. Trái lại, vào mùa hè, nhiệt độ trung bình lại khá cao, thường đạt vào khảng 30 độ C.

4.Thực vật: Các cây chiếm ưu thế là cỏ và các chi, có chiều cao khác nhau từ vài cm cho đến 2 m trên thảo nguyên cao nguyên. Nhiều cây cỏ có sự thích nghi giúp chúng sống sót định kỳ, kéo dài hạn hán và hỏa hoạn. Ví dụ, cỏ có thể mọc nhanh chóng theo lửa. Chăn thả bởi động vật có vú cũng giúp ngăn chặn sự hình thành của cây bụi và cây gỗ.

5.Động vật: Động vật có vú bản địa bao gồm các loài ăn cỏ lớn như bò rừng và ngựa hoang. Đồng cỏ ôn đới cũng là nơi sinh sống của nhiều loại của động vật có vú đào hang, chẳng hạn như chó thảo nguyên ở Bắc Mỹ.


Nguồn tham khảo:
https://www.thoughtco.com/land-biomes-temperate-grasslands-373495


ĐỘI NGŨ CỐ VẤN:
Dr. Tưởng Duy Hải – Giảng viên Khoa Vật Lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ths. Nguyễn Thị Hồng – Giáo viên Hóa Học Trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền – Giáo viên Sinh Học trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Lương Thùy Dương – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Phạm Vũ Bích Hằng – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam


THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Website: http://steam360.edu.vn/
Facebook fanpage: https://www.facebook.com/Steam360-Education-377068709549214/
Hotline: 0968.888.220

SA MẠC – DESERT

30 Tháng Mười Một, 2019

Ngày hôm nay, chúng ta hãy cùng khám phá về sa mạc, nơi khô hạn nhất trên Trái Đất.

1.Vị trí địa lý: Các sa mạc thường xuất hiện ở các dải gần 30 độ Bắc và Nam hoặc tại các vĩ độ khác nhau trong nội địa của các lục địa.

Sơ đồ phân bố của xa mạc trên Trái Đát.

2.Lượng mưa: Lượng mưa ở sa mạc thấp và rất biến động nhưng thường trong khoảng dưới 30 cm hàng năm.

Biểu đồ lượng mưa và nhiệt độ của sa mạc

3.Nhiệt độ: Nhiệt đọ thay đổi theo mùa và hàng ngày. Nhiệt độ không khí tối da trong các sa mạc nóng có thể lên đến hơn 50 độ C; trong khi đó, về đêm,nhiệt độ không khí có thể giảm xuống dưới -30 độ C.

4.Thực vật: Các sa mạc thường bị chi phối bởi các thảm thực vật thấp và rải rác rộng rãi; sa mạc cũng là nơi có tỷ lệ đất trống cao so với các quần xã sinh vật khác. Các loại thực vật chính ở sa mạc thường bao gồm các loài mọng nước như xương rồng hoặc hưng phấn, có rễ sâu để hút nước. Các thực vật này thích nghi bằng khả năng dự trữ nước, chịu nhiệt và giảm diện tích bề mặt lá. Nhiều loài cây thể hiện cách quang hợp của C4 và CAM.

5.Động vật: Các loài động vật phổ biến ở sa mạc bao gồm rắn, bọ cap, kiến bọ cánh cứng và nhiều loại chính di cư.


Nguồn tham khảo: Campbell Biology, 11th Edition.


ĐỘI NGŨ CỐ VẤN:
Dr. Tưởng Duy Hải – Giảng viên Khoa Vật Lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ths. Nguyễn Thị Hồng – Giáo viên Hóa Học Trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền – Giáo viên Sinh Học trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Lương Thùy Dương – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Phạm Vũ Bích Hằng – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam


THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Website: http://steam360.edu.vn/
Facebook fanpage: https://www.facebook.com/Steam360-Education-377068709549214/
Hotline: 0968.888.220

HOANG MẠC – SAVANA

29 Tháng Mười Một, 2019

Tiếp nối chuỗi bài viết tìm hiểu về các thảm thực vật, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về hoang mạc, nổi tiếng với cát, màu vàng và những chú lạc đà, ngựa vằn xinh xắn.

1.Vị trí địa lý: Xuất hiện ở xích đạo và các khu vực phụ.

Màu vàng biểu thị hoang mạc trên bản đồ trái đất

2.Lượng mưa: Lượng mưa theo mùa thấp, trung bình từ 30-50cm mỗi năm. Mùa khô hạn có thể kèo dài từ 8 đến 9 tháng.

Biểu đồ thể hiện lượng mưa của hoang mạc

3.Nhiệt độ: Hoang mạc ấm áp quang năm, nhiệt độ trung bình vào khoảng từ 24 cho đến 29 độ C, nhưng có phần biến đổi theo mùa nhiều hơn so với rừng mưa nhiệt đới.

Nhiệt độ và độ ẩm trung bình của hoang mạc

4.Thực vật: Những cây rải rác được tìm thấy ở các hoang mạc thường có gai và có lá nhỏ, đây là một sự thích nghi với khí hậu nơi đây. Khi lá được phát triển thành gai như vậy sẽ giúp cây hạn chế được lượng nước mất đi, và tốn tại trong môi trường khô khắc nghiệt. Hỏa hoạn ở hoang mạc cũng là một điều phổ biến, Đa phần các loài cây ở đây thường là cỏ và cây phi gỗ, gọi là các chi, chiếm phần lớn diện tích mặt đất và có khả năng sinh sôi, phát triển nhanh chóng để đối phó với những cơn mưa theo mùa.

5.Động vật: Những động vật có vú ăn thưc vật bao gồm linh dương đầu bò, ngựa vằn. Động vật ăn thịt bao gồm linh cẩu, chúng cũng chính là phần lớn cư dân phổ biến.

Image result for savanna biome animal
Hình ảnh những chú ngựa vằn

Nguồn tham khảo: Campbell Biology, 11th Edition.


ĐỘI NGŨ CỐ VẤN:
Dr. Tưởng Duy Hải – Giảng viên Khoa Vật Lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ths. Nguyễn Thị Hồng – Giáo viên Hóa Học Trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền – Giáo viên Sinh Học trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Lương Thùy Dương – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Phạm Vũ Bích Hằng – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam


THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Website: http://steam360.edu.vn/
Facebook fanpage: https://www.facebook.com/Steam360-Education-377068709549214/
Hotline: 0968.888.220

RỪNG MƯA NHIỆT ĐỚI – TROPICAL RAINFOREST

28 Tháng Mười Một, 2019

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các tính chất của rừng mưa nhiệt đới, thảm thực vật hay được biết đến với các loài sinh vật phong phú, đa dạng cùng với khả năng tái tạo oxi cho con người trên trái đất.

1.Vị trí địa lý: Các khu rừng mưa nhiệt đới được tìm thấy gần xích đạo, giữa chí tuyến của Cự Giải (23 ° 27’N) và chí tuyến của Ma Kết (23 ° 27’S).

Rừng mưa nhiệt đới được thể hiện bằng màu xanh lục trên bản đồ thế giới

2.Nhiệt độ: Chính vì năm ở gần đường xích đạo, rừng nhiệt đới nhận được ánh mặt trời suốt năm. Điều này khiến cho nhiệt độ trung bình của thảm thực vật này luôn cao. Điển hình, nhiệt độ ban ngày có thể rơi vào 29 độ C. Và trong phần lớn các khu rừng mưa nhiệt đới, chỉ có sự chênh lệch nhiệt độ khoảng 5 độ C giữa các mùa.

Biểu đồ thể hiện nhiệt độ trung bình của rừng mưa nhiệt đới

3.Lượng mưa: Rừng mưa nhiệt đới có lượng mưa lớn quanh năm. Tuy vậy, mặc dù mưa tương đối phù hợp trong các hệ sinh thái này, có một số mùa khô rõ rệt ở một số khu rừng mưa nhiệt đới. Mùa mưa và mùa khô của rừng mưa nhiệt đới khác nhau về thời gian, thời gian và mức độ nghiêm trọng của chúng trên toàn cầu. Rừng mưa nhiệt đới cũng có độ ẩm cao; khoảng 88% trong mùa mưa và khoảng 77% vào mùa khô.

4.Sự đa dạng sinh học: Rừng mưa nhiệt đới là khu vực có đa dạng sinh học cực kỳ cao so với các hệ sinh thái khác. Trong các khu rừng mưa nhiệt đới ở Borneo, các nhà khoa học đã ghi nhận hơn 15.000 loài thực vật, bao gồm 2.500 loài hoa lan! Các nhà sinh học ước tính rằng các khu rừng mưa nhiệt đới chứa khoảng 50% các loài động vật và thực vật trên cạn trên thế giới, tuy nhiên chúng chỉ chiếm khoảng 6% diện tích đất trên thế giới.


Nguồn tham khảo:
https://www.khanacademy.org/science/biology/ecology/biogeography/a/tropical-rainforest-biomes


ĐỘI NGŨ CỐ VẤN:
Dr. Tưởng Duy Hải – Giảng viên Khoa Vật Lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ths. Nguyễn Thị Hồng – Giáo viên Hóa Học Trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền – Giáo viên Sinh Học trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Lương Thùy Dương – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Phạm Vũ Bích Hằng – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam


THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Website: http://steam360.edu.vn/
Facebook fanpage: https://www.facebook.com/Steam360-Education-377068709549214/
Hotline: 0968.888.220

HÔ HẤP Ở THỰC VẬT: QUÁ TRÌNH KỊ KHÍ

28 Tháng Mười Một, 2019

Đã bao giờ bạn tự hỏi làm thế nào men lên men lúa mạch mạch nha vào bia? Hay làm thế nào cơ bắp của bạn tiếp tục hoạt động khi bạn tập thể dục quá sức đến nỗi chúng thiếu oxy chưa?

Các đồ uống có cồn là sản phẩm từ quá trình lên men

Những hiện tượng này diễn ra là do quá trình hô hấp kị khí (điều kiện thiếu oxi), và trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lên men hai quá trình chính: lên men acid lactic và lên men rượu.

1.Lên men: Là một quá trình phân giải glucozo được thực hiện bởi nhiều loại sinh vật và tế bào. Trong quá trình lên men, con đường để tạo ra năng lượng đó là đường phân, cùng với một vài phản ứng phụ được thực hiện ở cuối. Vai trò của những phản ứng phụ này là dùng để tái tạo lại NAD+ từ NADH được tạo ra từ đường phân. Phản ứng phụ làm được điều này là nhờ một phân tử hữu cơ (như là pyruvate) để tháo electron từ NADH. Và chính nhờ phản ứng phụ này mà quá trình đường phân diễn ra ổn định, luôn có đủ nguồn cung NAD+.

Lên men trong sữa chua

2.Lên men acid lactic: Trong quá trình này, NADH chuyển trực tiếp electron của nó và pyruvate và tạo ra lactate là một sản phẩm phụ. Các vi khuẩn tạo ra sữa chua thực hiện quá trình lên men axit lactic, cũng như các tế bào hồng cầu trong cơ thể của bạn, không có ty thể và do đó có thể thực hiện hô hấp tế bào. Các tế bào cơ cũng thực hiện quá trình lên men axit lactic, mặc dù chỉ khi chúng có quá ít oxy để hô hấp hiếu khí để tiếp tục; ví dụ khi bạn chạy quá sức. Người ta đã từng nghĩ rằng sự tích tụ của sữa mẹ trong cơ bắp là nguyên nhân gây đau nhức do tập thể dục, nhưng nghiên cứu gần đây cho thấy điều này có lẽ chưa đúng lắm. Trái lại, Axit lactic được sản xuất trong các tế bào cơ được vận chuyển qua máu đến gan, nơi nó chuyển đổi trở lại thành pyruvate và xử lý bình thường trong các phản ứng hô hấp tế bào còn lại.

3.Lên men rượu: Một quá trình lên men quen thuộc khác đó là lên men rượu, trong quá trình này, NADH cho đi electron của nó tới một pyruvate vào tạo ra rượu (ethanol)
Quá trình này được diễn ra bởi một loại nấm, được tìm thấy trong các đồ uống có cồn như bia hay rượu vang. Tuy nhiên, chính rượu, khi trong hàm lượng lớn, lại chính là chất độc đối với những loại nấm này; cũng như với con người vậy. Chính vì thế mói có việc giới hạn về nồng độ, tỷ lệ của cồn.


Nguồn tham khảo: https://www.khanacademy.org/science/biology/cellular-respiration-and-fermentation/variations-on-cellular-respiration/a/fermentation-and-anaerobic-respiration


ĐỘI NGŨ CỐ VẤN:
Dr. Tưởng Duy Hải – Giảng viên Khoa Vật Lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ths. Nguyễn Thị Hồng – Giáo viên Hóa Học Trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền – Giáo viên Sinh Học trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Lương Thùy Dương – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Phạm Vũ Bích Hằng – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam


THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Website: http://steam360.edu.vn/
Facebook fanpage: https://www.facebook.com/Steam360-Education-377068709549214/
Hotline: 0968.888.220


HÔ HẤP Ở THỰC VẬT: QUÁ TRÌNH HIẾU KHÍ

27 Tháng Mười Một, 2019

Hô hấp tế bào là một trong những con đường trao đổi chất hấp dẫn nhất trên trái đất. Đồng thời, nó cũng là một trong những thứ phức tạp nhất. May mắn thay, hô hấp tế bào không quá đáng sợ khi bạn biết điều đó. Trong bài viết này, hãy cùng bắt đầu bằng cách xem xét hô hấp tế bào ở mức cao, đi qua bốn giai đoạn chính và truy tìm cách chúng kết nối với nhau.

Ti thể – nơi diễn ra quá trình hô hấp ở thưc vật

1.Đường phân: Glucozo -đường 6 cacbon- sẽ bước vào quá trình thay đổi hóa học. Khi kết thúc, nó sẽ được chuyển thành 2 phân tử pyruvate – đường 3 cacbon. Trong phản ứng náy, năng lượng ATP cũng sẽ được tạo ra cùng với NAD+ được chuyển thể thành NADH.

2.Oxi hóa pyruvate: Mỗi phân tử pyruvate sẽ đi vào thành của ti thể, ở đó, các phân tử này sẽ chuyển thành đường 2 cacbon gắn liền cùng với co-enzyme A(hay còn được biết dưới tên CoA). Ngoài ra, quá trình này còn tạo ra khí CO2 và NADH được hình thành.

3.Chu trình acid citric: CoA được tạo ra ở bước trước kết hợp với 1 phân tử 4 cacbon và đi vào một chu trình phản ứng, cuối cùng tái tạo lại phân tử 4 cacbon. Đồng thời, ATP, NADH và FADH2 cũng được tạo thành.

4.Oxi hóa phosphoryl: NADH và FADH2 từ những phản ứng trước cho electron vào chuỗi truyền electron, và các chất này lại trở thành NAD+ và FAD. Khi electron di chuyển trong chuỗi này, năng lượng được tạo ra và được dùng để đẩy proton ra khỏi màng của ti thể. Kết thúc chuỗi truyền electron, oxi nhận electrong và lấy proton đẻ tạo thành nước.

sơ đồ hiếu khí

ĐỘI NGŨ CỐ VẤN:
Dr. Tưởng Duy Hải – Giảng viên Khoa Vật Lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ths. Nguyễn Thị Hồng – Giáo viên Hóa Học Trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền – Giáo viên Sinh Học trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Lương Thùy Dương – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Phạm Vũ Bích Hằng – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam


THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Website: http://steam360.edu.vn/
Facebook fanpage: https://www.facebook.com/Steam360-Education-377068709549214/
Hotline: 0968.888.220

QUANG HỢP: MỘT SỐ THÍ NGHIỆM HAY

26 Tháng Mười Một, 2019

Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hai thí nghiệm liên quan đến khả năng hấp thụ năng lượng từ ánh sáng của cây và dòng năng lượng ấy tác động thế nào đến khả năng tạo ra sản phẩm trong quá trình quang hợp.

1.Cách xác định khả năng hấp thụ ánh sáng của cây:

Mô tả thí nghiệm:
– Các dụng cụ: Một bóng đèn trắng, lăng kính phản xạ, dung dịch chất diệp lục, đèn quang điện và Gavanao kế.
– Và trong thí nghiệm này ta sẽ tìm hiểu về hai dòng sáng chính là xanh lục và xanh lam.

Phương pháp: Máy đo quang phổ đo lượng tương đối của ánh sáng có bước sóng khác nhau được hấp thụ và truyền bởi sắc tố dung dịch.

1 Ánh sáng trắng được phân tách thành màu sắc (bước sóng) bằng lăng kính. Từng cái một, các màu sắc khác nhau của ánh sáng được truyền qua mẫu (diệp lục trong ví dụ này).
2.Ánh sáng xanh và ánh sáng xanh được hiển thị ở đây.
3 Ánh sáng truyền vào một ống quang điện, chuyển đổi năng lượng ánh sáng để điện.
4 Dòng điện được đo bằng điện kế. Đồng hồ đo chỉ ra phần ánh sáng truyền qua mẫu từ đó chúng ta có thể xác định lượng ánh sáng hấp thụ.

2.Sóng ánh sáng nào hiệu quả nhất trong quá trình quang hợp:


(a) Phổ hấp thụ. Ba đường cong cho thấy các bước sóng ánh sáng hấp thụ tốt nhất bởi ba loại sắc tố lục lạp.

(b)Phổ hành động. Biểu đồ này biểu thị tốc độ quang hợp so với bước sóng. Phổ hành động kết quả tương tự như phổ hấp thụ cho diệp lục a nhưng không khớp chính xác (xem phần a). Điều này một phần là do sự hấp thụ ánh sáng của phụ kiện các sắc tố như diệp lục b và carotenoids.

(c)Thí nghiệm của Engelmann. Năm 1883, Theodor W. Engelmann chiếu sáng một tảo sợi với ánh sáng đã được thông qua thông qua một lăng kính, đưa các phân đoạn khác nhau của tảo đến khác nhau bước sóng. Ông đã sử dụng vi khuẩn hiếu khí, tụ tập gần một nguồn oxy, để xác định các phân đoạn của tảo giải phóng nhiều O2 nhất và do đó quang hợp nhất. Vi khuẩn tập hợp với số lượng lớn nhất xung quanh các bộ phận của tảo được chiếu sáng với ánh sáng màu xanh tím hoặc đỏ.

Kết luận: Phổ hành động là phổ hiệu quả nhất trong quá trình quang hợp


ĐỘI NGŨ CỐ VẤN:
Dr. Tưởng Duy Hải – Giảng viên Khoa Vật Lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ths. Nguyễn Thị Hồng – Giáo viên Hóa Học Trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền – Giáo viên Sinh Học trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Lương Thùy Dương – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Phạm Vũ Bích Hằng – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam


THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Website: http://steam360.edu.vn/
Facebook fanpage: https://www.facebook.com/Steam360-Education-377068709549214/
Hotline: 0968.888.220

QUANG HỢP: CÁC PHA CỦA QUÁ TRÌNH QUANG HỢP

25 Tháng Mười Một, 2019

Quá trình quang hợp gồm 2 pha chính:
– Pha sáng
– Pha tối.

  1. Pha sáng: Là pha chuyển hóa năng lượng của ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.

Các quá trình cụ thể:
– Quang phân li nước: Từ 2 phân tử nước sẽ được tạo thành 4 ion H, 4 electron và 1 phân tử Oxi
– Photporin để tạo năng lượng ATP: 3ADP + 3Pi -> 3 ATP
– Tổng hợp NADPH.

Từ sản phẩm ATP và NADPH được tạo ra ở pha sáng, chúng sẽ tiếp tục tham gia vào pha tối(Chu trình Calvin) để tạo ra sản phẩm cuối cùng là glucozơ.

2. Pha tối: Là pha khử CO2 nhờ ATP và NADPH được hình thành từ pha sáng để tạo hợp chất hữu cơ C6H12O6.

Pha tối sẽ gồm các giai đoạn chính:

  • Giai đoạn cacbonxyl hóa (cố định CO2)
  • Giai đoạn khử
  • Giai đoạn tái tạo chất nhận

ĐỘI NGŨ CỐ VẤN:
Dr. Tưởng Duy Hải – Giảng viên Khoa Vật Lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ths. Nguyễn Thị Hồng – Giáo viên Hóa Học Trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền – Giáo viên Sinh Học trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Lương Thùy Dương – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Phạm Vũ Bích Hằng – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam


THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Website: http://steam360.edu.vn/
Facebook fanpage: https://www.facebook.com/Steam360-Education-377068709549214/
Hotline: 0968.888.220

QUANG HỢP: TẾ BÀO CHÍNH THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH QUANG HỢP

14 Tháng Mười Một, 2019

Quang hợp ở cây giúp nuôi dưỡng gần như toàn bộ thế giới sống trực tiếp hoặc gián tiếp. Nó chuyển đổi quang năng (năng lượng từ tia sáng mặt trời) thành dạng hóa năng (các chất hóa học như đường mía) mà các sinh vật chúng ta có thể hấp thụ được.

Chuyên mục Quang hợp sẽ gồm 3 phần chính:

  • I . Tìm hiểu về tế bào chính tham gia trong quá trình quang hợp.
  • II. Các quá trình quang hợp để tạo ra sản phẩm.
  • III. Một số tìm hiểu hay về quá trình quang hợp.

Trước tiên trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về tế bào lục lạp– tế bào đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình quang hợp ở thực vật.

Lục lạp như là một nhà máy thu nhỏ hấp thụ năng lượng mặt trời để nuôi sống cây. Về cấu trúc, lục lạp gồm 2 màng: màng trong và màng ngoài; giữa 2 màng có một lớp giữa được gọi là khoang màng giữa. Bên trong của lục lạp bao gồm các túi tilacoit (thylakoid) có hình tựa như đồng xu, chứa nhiều chất diệp lục được xếp chồng lên nhau – cấu trúc chồng này được gọi là grana – được bao quanh bởi chất nền (stroma)

Mô hình tế bào lục lạp

Góc giải đáp, tại sao lá cây lại có màu xanh nhỉ?

Chắc hẳn ai cũng biết lục lạp có màu xanh lục – màu sắc phổ biến của lá cây.

Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần biết ánh sáng trắng là sự kết hợp của 7 màu chính: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm và tím. Và điểu đặc biệt ở đây là lục lạp không hề hấp thụ được ánh sáng xanh lục, chính vì thế, khi ánh sáng phản lại vào mắt ta từ lá cây, chúng ta nhận thấy lá có màu xanh lục.


ĐỘI NGŨ CỐ VẤN:
Dr. Tưởng Duy Hải – Giảng viên Khoa Vật Lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ths. Nguyễn Thị Hồng – Giáo viên Hóa Học Trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền – Giáo viên Sinh Học trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Lương Thùy Dương – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam
Ths. Phạm Vũ Bích Hằng – Giáo viên Vật Lý trường THPT chuyên HN – Amsterdam


THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Website: http://steam360.edu.vn/
Facebook fanpage: https://www.facebook.com/Steam360-Education-377068709549214/
Hotline: 0968.888.220

1 2 3 19